Chọn thực phẩm dành cho người suy thận
Xem nhanh
1. Suy thận là gì?

Suy thận hay tổn thương thận là tình trạng suy giảm chức năng của thận. Có nhiều nguyên nhân và bệnh lý dẫn đến suy thận.
Thường chia thành 2 nhóm bệnh theo thời gian mắc bệnh là suy thận cấp (tổn thương thận cấp) và suy thận mạn (bệnh thận mạn).
2. Nguyên nhân gây suy thận

2.1 Suy thận cấp
Có 3 cơ chế chính dẫn đến suy thận cấp:
- Thiếu lưu lượng máu đến thận.
- Những bệnh lý tại thận gây ra.
- Tắc nghẽn nước tiểu ra khỏi thận.
Những nguyên nhân thường gặp bao gồm:
- Mất máu do chấn thương.
- Mất nước.
- Tổn thương thận từ nhiễm trùng huyết.
- Phì đại tuyến tiền liệt.
- Tổn thương thận do một số loại thuốc hoặc chất độc.
- Biến chứng trong thai kỳ như sản giật và tiền sản giật hoặc liên quan đến hội chứng HELLP.
2.2 Suy thận mạn
- Bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp.
- Viêm cầu thận.
- Viêm ống thận mô kẽ.
- Bệnh thận đa nang.
- Tắc nghẽn kéo dài đường tiết niệu, có thể do phì đại tuyến tiền liệt, sỏi thận và một số bệnh ung thư.
- Trào ngược bàng quang niệu quản gây ra tình trạng nước tiểu trào ngược lên thận.
- Viêm đài bể thận tái phát nhiều lần.
3. Triệu chứng của bệnh suy thận
Suy thận có triệu chứng phát triển theo thời gian. Ở giai đoạn đầu, bệnh thường không có triệu chứng vì thận có khả năng bù trừ rất tốt, khi xuất hiện triệu chứng thì bệnh đã ở giai đoạn trễ.
Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh suy thận:
- Buồn nôn, nôn
- Chán ăn
- Mệt mỏi, ớn lạnh
- Rối loạn giấc ngủ
- Thay đổi khi đi tiểu: ban đêm đi tiểu nhiều hơn, nước tiểu có bọt, lượng nước tiểu nhiều hơn hoặc ít hơn bình thường, màu của nước tiểu nhạt hơn hay đậm hơn bình thường, nước tiểu có máu, cảm thấy căng tức hay đi tiểu khó khăn,…
- Giảm sút tinh thần, hoa mắt, chóng mặt
- Co giật cơ bắp và chuột rút
- Nấc
- Phù chân, tay, mặt, cổ
- Ngứa dai dẳng
- Đau ngực (nếu có tràn dịch màng tim)
- Khó thở (nếu có phù phổi)
- Tăng huyết áp khó kiểm soát
- Hơi thở có mùi hôi
- Đau hông, lưng
4. Thực phẩm cho người suy thận
Xây dựng chế độ dinh dưỡng cho người bệnh suy thận rất quan trọng, vừa giúp bảo tồn chức năng thận vừa nâng cao chất lượng sức khoẻ của người bệnh trong quá trình điều trị. Người bệnh thận nên ăn nhiều rau quả xanh, uống đủ nước, hạn chế muối, kiểm soát lượng đạm, chất béo…phù hợp để giảm gánh nặng cho cơ quan này.
- Cắt giảm Natri
Nạp quá nhiều natri (muối ăn) có thể gây khát nước, dẫn tăng huyết áp, làm tổn thương thận nhiều hơn và tim phải hoạt động liên tục.
Người suy thận cấp nên sử dụng dưới 5g muối mỗi ngày, tuỳ theo mức độ phù và tăng huyết áp. Không nên ăn dưa muối, đồ khô, cá khô…Thay vào đó, nên chọn rau củ quả tươi, sạch, có lợi cho sức khoẻ.
- Hạn chế phốt pho và canxi
Phốt pho có trong hầu hết các loại thực phẩm, cùng với canxi và vitamin D để giữ cho xương khoẻ mạnh. Khi thận khoẻ có thể giữ lượng phốt pho phù hợp trong cơ thể nhưng khi bị suy thận thì thận không hoạt động tốt, phốt pho có thể tích tụ nhiều trong máu, dẫn đến dư nhiều phốt pho. Hậu quả gây ra cường giáp, loãng xương và dễ gãy, xơ vữa hoặc rối loạn mạch máu, khô da gây ngứa, đỏ mắt
Bệnh nhân suy thận cần hạn chế thực phẩm chứa nhiều phốt pho, chỉ dùng trong khoảng 300 – 600 mg/ngày. Người suy thận cần theo dõi lượng phốt pho ăn hàng ngày bằng cách tránh thực phẩm có chứa nhiều phốt pho như phô mai, sữa, lòng đỏ trứng, các loại rau quả khô, ngũ cốc nguyên cám, socola sẫm màu, cá hồi, hàu…
- Giảm lượng kali hấp thụ
Nồng độ kali trong máu tăng lên có khả năng gây ra những vấn đề nguy hiểm cho tim mạch, cơ bắp thậm chí có nguy cơ tử vong. Người bệnh nên tránh ăn các loại trái cây, rau củ quả giàu kali như chuối, rau dền, dưa, cam, khoai tây…Thay thế bằng các loại thực phẩm chứa kali thấp như táo, dâu, việt quất, mâm xôi, thơm, súp lơ, bắp cải, rau chân vịt…Nếu suy thận ở giai đoạn 3-4, người bệnh có thể dung một loại thuốc là chất kết dính kali để giúp cơ thể thải thêm kali ra ngoài.
- Chế độ ăn CASH
Chế độ ăn DASH dành cho những người muốn phòng ngừa hoặc đang điều trị tăng huyết áp, giảm thiểu rủi ro các bệnh tim mạch và là chế độ ăn kiêng phù hợp cho người bênh suy thận với các bệnh lý liên quan.

Tuỳ vào giai đoạn suy thận mà lựa chọn chế độ ăn DASH cho phù hợp, quan trọng cần cắt giảm lượng natri sử dụng trong ngày xuống mức dưới 1500mg/ngày. Nên ăn nhiều trái cây, rau và thực phẩm từ sữa ít béo, cắt giảm thực phẩm có nhiều chất béo bão hoà, cholesterol và chất béo chuyển hoá, ưu tiên ngũ cốc nguyên hạt, cá, thịt gia cầm và các loại hạt.
Chế biến thức ăn cho người bệnh thận nên luộc hoặc hấp. Có thể thay thế bằng cách sử dụng chất béo lành mạnh (chất béo không bão hoà) giúp giảm cholesterol như: dầu oliu, dầu ngô…Hạn chế ăn các loại chất béo xấu như mỡ lợn, thịt heo, da gà…để tránh làm tổn thương thận.
- Uống đủ nước
Tuỳ thuộc vào giai đoạn bệnh thận và cách điều trị, người bệnh có thể hạn chế uống nước hoặc cắt giảm lượng nước uống vào mỗi ngày. Có thể giảm lượng nước bằng cách hạn chế ăn các món canh, súp, kem, đá, thạch rau câu…Nên uống nước từng ngụm, từng cốc nhỏ để kiểm soát tốt được lượng nước nạp vào cơ thể.
- Giảm đạm (protein)
Người bệnh thận ăn quá nhiều chất đạm sẽ khiến thận làm việc nhiều hơn, gây ra nhiều tổn thương. Giảm lượng protein nhưng vẫn cần cung cấp đủ năng lượng cho cơ thể hoạt động. Nếu thiếu hụt cơ thể sẽ lấy protein từ cơ bắp, sinh ra chất thải nitơ làm tăng gánh nặng cho thận nhiều hơn. Có thể thay thế đạm động vật bằng các loại đạm thực vật như đậu nành, đậu xanh…
Chế độ ăn cho người bệnh suy thận cấp, cần đảm bảo lượng protein dưới mức 0.6g/kg cân nặng/ngày, trung bình dưới 33g/ngày. Có trong chế độ ăn cho người bệnh suy thận mạn, protein từ 0.6 – 0.8g/kg cân nặng/ngày tương đương lượng protein dưới 44g/ngày. Giảm đạm phụ thuộc vào số lần lọc thận/tuần. Người lọc thận 1 lần/tuần, số lượng đạm là 1g/kg cân nặng khô/ngày. Người lọc thận 2 lần/tuần, số lượng đạm là 1,2g/kg cân nặng khô/ngày. Bệnh nhân chạy thận 3 lần/tuần, số lượng đạm là 1,4g/kg cân nặng khô/ngày.
- Kiểm soát chất béo
Thức ăn nhanh hay nhiều dầu mỡ, đồ chiên xào sẽ chứa nhiều đạm, nhiều dầu sẽ gia tăng lượng muối vào cơ thể. Các loại thực phẩm chứa nhiều chất béo khiến thận quá tải và làm tình trạng bệnh tiến triển xấu hơn, khiến tăng cân và mắc các bệnh lý tim mạch.

